PHÂN BIỆT GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Giải thể và phá sản là hai khái niệm dễ gây nhầm lẫn với nhau. Mặc dù đều là phương thức làm chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp nhưng giải thể và phá sản có tính chất rất khác nhau. Bài viết này sẽ góp phần giúp người đọc phân biệt được hai khái niệm này.
Tiêu chí
|
Giải thể
|
Phá sản
|
Định nghĩa
|
là việc Doanh Nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh do đã đạt được những mục tiêu mà các thương nhân khi kinh doanh đã đặt ra hoặc bị giải thể theo quy định của pháp Luật.
|
là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
|
Lý do
|
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
- Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
|
do doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu
|
Thẩm quyền quyết định
|
Chủ sở hữu doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc do quyết định của Cơ quan đăng ký kinh doanh, hoặc Toà án
|
Tòa Án quyết định
|
Thủ tục
|
mang tính chất hành chính
|
Mang tính chất tư pháp, tiến hành tại Tòa án
|
Hậu quả pháp lý
|
chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp (bị xoá tên trong sổ đăng ký kinh doanh)
|
doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản vẫn có thể tiếp tục hoạt động nếu như một nguời nào đó mua lại toàn bộ doanh nghiệp
|
Thái độ của nhà nước
|
Người quản lý doanh nghiệp, điều hành doanh nghiệp không bị cấm làm công việc tương tự trong một thời gian nhất định
|
Người quản lý doanh nghiệp, điều hành doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản thường bị cấm làm công việc tương tự trong một thời gian nhất định
|
_TT_