QUYỀN TÀI SẢN Ở CHẾ ĐỊNH QUYỀN TÁC GIẢ TRONG LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009
-Nghị định 100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan.
-Nghị định 85/2011/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 09 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan.
II. NỘI DUNG QUYỀN TÀI SẢN TRONG CHẾ ĐỊNH QUYỀN TÁC GIẢ QUY ĐỊNH TRONG LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Khoản 1 Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ (SHTT) quy định về quyền tài sản bao gồm các quyền như sau:
- Làm tác phẩm phái sinh;
- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
- Sao chép tác phẩm;
- Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
- Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
1. Quyền làm tác phẩm phái sinh
Tác phẩm phái sinh theo quy định của khoản 8 Điều 4 Luật SHTT là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.
Có thể phân loại tác phẩm phái sinh dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau nhưng trong bài viết này đề cập đến cách phân loại dựa trên sự tác động đến tác phẩm gốc
- Tác phẩm phái sinh có tác động đến tác phẩm gốc:
+ Tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, nó được thể hiện bởi ngôn ngữ khác biệt với ngôn ngữ gốc mà tác phẩm gốc thể hiện. Tác phẩm phái sinh có thể được dịch từ một tác phẩm phái sinh khác, hiện tượng này được gọi là hiện tượng “tác phẩm phái sinh từ tác phẩm phái sinh”.
+ Tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể là những tác phẩm ra đời dựa trên sự biến đổi tác phẩm gốc nhằm làm cho tác phẩm phù hợp với những điều kiện khai thác khsc nhau. Trong tiếng Anh, thuật ngữ phóng tác, cải biên, chuyển thể đều được sử dụng tương đương với từ adaptation ( a film/movie, book or play that is based on a particular piece of work but that has been changed for a new situation(1), có nghĩa là bộ phim, sách hoặc vở kịch được viết lại dựa trên một phần liên quan đến tác phẩm, làm cho tác phẩm phù hợp hơn trong trạng thái mới). Tác phẩm chuyển thể là tác phẩm được hình thành từ tác phẩm văn học sang một loại hình khác ví dụ chuyển thể từ tác phẩm văn học sang tác phẩm kịch bản, tiếng Anh là dramatization.
- Tác phẩm phái sinh không tác động đến tác phẩm gốc. Tác phẩm phái sinh thuộc dạng này bao gồm tác phẩm tuyển chọn (dựa trên sự tập hợp, chọn lọc, sắp xếp những tác phẩm đã tồn tại theo những yêu cầu nhất định) và tác phẩm biên soạn.
2. Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng
Điều 23 Nghị định số 100/2006/NĐ-CP có quy định về quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng. Theo đó, quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ do chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện biểu diễn tác phẩm một cách trực tiếp hoặc thông qua các chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
Trong khoản này, biểu diễn tác phẩm trước công chúng bao gồm việc biểu diễn tác phẩm tại bất cứ nơi nào ngoại trừ tại gia đình.
3. Quyền sao chép tác phẩm
Tại khoản 10 Điều Luật SHTT quy định sao chép là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi âm ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc lưu trữ thường xuyên hoặc tạm thời dưới hình thức điện tử. Khoản 5 Điều 1 Nghị định 85/2011/NĐ-CP quy định Quyền sao chép tác phẩm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ là một trong các quyền tài sản độc quyền thuộc quyền tác giả, do chủ sở hữu thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra bản sao tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo ra bản sao dưới hình thức điện tử.
4. Quyền phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm
Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phảm quy định tại Điều 23 của Nghị định 100/2006/NĐ-CP rằng quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được để bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng khác bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.
Đối với tác phẩm tạo hình, tác phẩm nhiếp ảnh thì quyền phân phối còn bao gồm cả việc trưng bày, triển lãm trước công chúng.
5. Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác
Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ là quyền độc quyền thực hiện của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc cho phép người khác thực hiện để đưa tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm đến công chúng mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn ( khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2006/NĐ-CP).
6. Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính
Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ do chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để sử dụng có thời hạn.
Không áp dụng quyền cho thuê đối với chương trình máy tính, khi bản thân chương trình đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông cũng như các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác. ( Khoản 5 Điều 23 Nghị định 100/2006/NĐ-CP)
Ngoài ra, tại Điều 20 Luật SHTT còn quy định về các quyền trên do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép thực hiện theo quy định của luật và các tổ chức cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền đã được quy định trên và khoản 3 ĐIều 19 của Luật SHTT phải xin phéo và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
III. LIÊN HỆ TƯ VẤN TRỰC TIẾP
Công ty Luật Hải Nguyễn với đội ngũ Luật sư uy tín và giàu kinh nghiệm, chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý về CÔNG CHỨNG , ĐẤT ĐAI, DOANH NGHIỆP, SỞ HỮU TRÍ TUỆ,…
Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:
Công ty Luật Hải Nguyễn và Cộng sự
Hotline: 0973 509 636 (Ls. Hải ) & 0989422798 (Ls. An)
Email: lamchuphapluat@gmail.com