CHỒNG MUỐN DÀNH QUYỀN NUÔI CON (DƯỚI 36 THÁNG TUỔI) ĐƯỢC KHÔNG?
Cơ sở pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình 2014
Luật tố tụng dân sự 2015
1.Người chồng có thể giành quyền nuôi con ( dưới 36 tháng tuổi ) không?

Theo quy định trong Luật Hôn nhân và Gia đình
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Theo đó, con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp đặc biệt người mẹ không để điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con và cha mẹ có thỏa thuận khác nhằm phù hợp với lợi ích của con.
Trong trường hợp người chồng muốn nhận nuôi con khi thấy người vợ không có đủ điều kiện để trong nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người chồng phải chứng minh được điều này và phải đưa ra được những bằng chứng xác thực.
2.Vậy người chồng cần chứng minh như thế nào?
Người chồng cần thu thập các chứng cứ để chứng minh người vợ không đủ điều kiện nuôi con, như hình ảnh, video clip, tài khoản ngân hàng,…
Chứng cứ quy định tại điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
2. Vật chứng.
3. Lời khai của đương sự.
4. Lời khai của người làm chứng.
5. Kết luận giám định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
9. Văn bản công chứng, chứng thực.
10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Cùng với đó là bạn chứng minh được bạn hoàn toàn có đủ khả năng để nuôi dưỡng con một cách tốt nhất
Vậy, tuy rằng con bạn dưới 36 tháng tuổi nhưng nếu vợ bạn không đủ điều kiện để chăm sóc tốt nhất cho con thì bạn vẫn có thể giành quyền nuôi con.
Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:
Công ty Luật Hải Nguyễn và Cộng sự
Hotline: 0973 509 636 (Ls. Hải ) & 0989422798 (Ls. An)
Email: lamchuphapluat@gmail.com
_H.C_