Xử phạt chậm nộp thuế và tờ khai thuế - Cập nhật : 23/12/2016

XỬ PHẠT CHẬM NỘP THUẾ VÀ TỜ KHAI THUẾ

1. Chậm nộp tờ khai thuế:
Căn cứ vào Điều 105. Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, Luật quản lý thuế  số 78/2006/QH11 quy định:
“1. Các hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm:
a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế sau ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế;
b) Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 của Luật này hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật này;
c) Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai hải quan đến trước ngày xử lý hàng hoá không có người nhận theo quy định của Luật hải quan đối với trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 32 của Luật này;
d) Khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế, trừ trường hợp người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn quy định;
đ) Vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
e) Vi phạm các quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
2. Không xử lý vi phạm thủ tục thuế trong trường hợp người nộp thuế được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế.
3. Chính phủ quy định chi tiết mức phạt đối với từng hành vi vi phạm thủ tục thuế.”

Và căn cứ vào Điều 9. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định thuộc Thông tư số /2013/TT-BTC về Quy định chi tiết về xử phạt hành chính về thuế quy định:
“1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không dưới 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.
4. Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.
5. Phạt tiền 2.800.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.600.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.
6. Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 13 Thông tư này.
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế).
d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
7. Thời hạn nộp hồ sơ quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
8. Không áp dụng các mức xử phạt quy định Điều này đối với trường hợp người nộp thuế trong thời gian được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế.
9. Người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này, nếu dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định tại Điều 106 Luật quản lý thuế và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật này.
Trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định và cơ quan thuế đã ra quyết định ấn định số thuế phải nộp. Sau đó trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế hợp lệ và xác định đúng số tiền thuế phải nộp của kỳ nộp thuế thì cơ quan thuế xử phạt hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và Khoản 6 Điều này và tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định. Cơ quan thuế phải ra quyết định bãi bỏ quyết định ấn định thuế.”

2. Chậm nộp thuế:
Căn cứ vào Điều 106. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế thuộc Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy đinh
“1. Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
2. Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp hoặc không khai thuế nếu tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì bị xử phạt chậm nộp thuế theo quy định tại Điều này, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.
Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan kiểm tra, thanh tra mà đối tượng nộp thuế tự phát hiện ra những sai sót ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp và chủ động nộp số tiền thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước thì bị xử phạt chậm nộp thuế theo quy định tại Điều này, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.
3. Người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
4. Trường hợp sau ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.”

Ngoài ra, Số ngày chậm nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

                                                                                                                                                                                             _NA

 

GỬI YÊU CẦU TƯ VẤN
Cảm ơn qúy khách đã tin dùng dịch vụ của chúng tôi. Chúng tôi sẽ tiếp nhận, xử lý thông tin và trả lời quý khách sớm nhất.


Gửi câu hỏi Nhập lại

  • Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp
  • Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp

    Doanh nghiệp chỉ thực sự trở thành một chủ thể được bảo hộ và điều chỉnh bởi pháp luật khi nó được hợp pháp hóa bằng các thủ tục đăng ký doanh nghiệp, và hình thức cụ thể là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, để tận dụng thời gian và cơ hội kinh doanh cũng như các bước chuẩn bị cần thiết để đưa doanh nghiệp vận hành khi được công nhận hợp pháp bởi giấy chứng nhận, người thành...
  • Những điểm bất cập trong quy định về Nhóm công ty
  • Những điểm bất cập trong quy định về Nhóm công ty

    Qua quá trình triển khai áp dụng, đến nay, một số quy định về Nhóm công ty trong pháp Luật Doanh nghiệp 2014 hiện hành đã trở nên bất cập và đặt ra yêu cầu sửa đổi. Những bất cập đó là gì và như thế nào thì bài viết sau đây sẽ phân tích một cách rõ ràng và chi tiết hơn về vấn đề này.
  • Bản chất pháp lý của tập đoàn kinh tế, tổng công ty
  • Bản chất pháp lý của tập đoàn kinh tế, tổng công ty

    Sự phát triển của nền kinh tế thị trường kéo theo sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp, nhằm khẳng định vị thế và phát triển doanh nghiệp, cũng như giảm thiểu các rủi ro trong quá trình kinh doanh, các nhà kinh doanh phải triển khai các mô hình kinh tế phù hợp với số vốn lớn hơn, có thể phân tán được rủi ro và tiến hành quản lý và kinh doanh hiệu quả. Với những yêu cầu đó, mô hình...
  • Tra cứu thông tin doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia
  • Tra cứu thông tin doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia

    Theo Khoản 5 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định“Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin tra cưu tên doanh nghiệpđiện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng, truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp.”
  • Tài sản góp vốn và chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
  • Tài sản góp vốn và chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

    Khi đầu tư vào Việt Nam, một trong những điều mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm là việc góp vốn. Do có sự khác biệt về pháp luật cũng như các quy định mới, nhiều nhà đầu tư nước ngoài thường gặp khúc mắc về vấn đề này. Sau đây công ty Luật Hải Nguyễn xin đề cập 1 số vấn đề về tài sản góp vốn và chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn.
  • Quyền khởi kiện đối với thành viên hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc
  • Quyền khởi kiện đối với thành viên hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc

    Quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và trong Công ty cổ phần nói riêng, đôi khi tồn tại các trường hợp sai phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hay Tổng giám đốc. Đây là các chủ thể có quyền quản lý, điều hành trong công ty, xong không vì thế mà các chủ thể này được loại trừ các...
  • Thủ tục thành lập văn phòng đại diện
  • Thủ tục thành lập văn phòng đại diện

    Văn phòng đại diện giúp cho doanh nghiệp tiếp cận gần hơn với các đối tượng khách hàng, giảm thiểu được các chi phí phát sinh không cần thiết. Nhưng điều kiện thành lập văn phòng đại diện là gì? Hồ sơ thành lập ra sao? Trình tự như thế nào? Mất bao lâu thời gian? Đây chắc hẳn là thắc mắc của rất nhiều bạn. Bài viết sau đây sẽ giải đáp những thắc mắc đó của các bạn.
  • Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
  • Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

    Hiện nay,trong nhiều trường hợp vì nhiều lý do mà doanh nghiệp có nhu cầu cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Vậy những trường hợp nào thì được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và trình tư, thủ tục này như thế nào? Hãy cùng Luật Hải Nguyễn tìm hiểu qua bài viết sau đây
  • Thủ tục thành lập chi nhánh
  • Thủ tục thành lập chi nhánh

    Chi nhánh có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Giúp cho doanh nghiệp không tốn quá nhiều chi phí để thành lập mới và quảng cáo doanh nghiệp mới ở những địa điểm khác. Tuy nhiên,trình tự và thủ tục để thành lập chi nhánh thì không phải ai cũng biết. Bài viết sau đây sẽ giải đáp những thắc mắc trên.
  • Các quy định của pháp luật về doanh nghiệp
  • Các quy định của pháp luật về doanh nghiệp

    Theo thống kê của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số lượng doanh nghiệp ở nước ta đã tăng trưởng mạnh mẽ. Tính đến hết tháng 12 năm 2018, cả nước có 131.300 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 1,47 triệu tỷ đồng , so với cùng kỳ năm trước. Do số lượng doanh nghiệp ngày một tăng, đòi hỏi có những quy định, hướng dẫn cho từng hoạt động của...
Hỗ trợ trực tuyến