Bạn 'Nguyễn Thị Hồng Minh - Email: nguyenhongminh' hỏi:
Thủ tục thuê đất nhà nước cho công ty Trách nhiệm hữu hạn
Chào bạn, Luật Hải Nguyễn rất cảm ơn về câu hỏi của bạn. Với câu hỏi này, Luật Hải Nguyễn xin được phép tư vấn như sau :
Thứ nhất, theo điều 55, điều 56 Luật Đất đai 2013 thì không có trường hợp giao đất để xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh cho tổ chức kinh tế mà chỉ có hình thức thuê đất để xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh (điểm đ khoản 1 điều 56)
Thứ hai, về thẩm quyền :
Theo điểm a khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.
Thứ ba, về hồ sơ thuê đất Nhà nước :
Vấn đề thuê đất nhà nước của công ty bạn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, do đó, theo khoản 1 Điều 3 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT, thì đối với dự án thuê đất phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt , thì hồ sơ thuê đất của Nhà nước sẽ bao gồm :
• Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
• Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư.
Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp kèm bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư nhưng phải nộp bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Trường hợp dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
• Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tạiKhoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án;
• Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.
Thứ tư, về thời hạn thuê đất
Theo khoản 2 Điều 126 Luật Đất đai năm 2013, tùy vào mục đích sử dụng đất khi thuê đất của công ty TNHH, thời hạn thuê đất sử dụng có thời hạn như sau :
Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
Thứ năm, về tính tiền thuê đất
Theo khoản 1 Điều 56 Luật đất đai 2013 thì nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Căn cứ giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê,
Điều 4 ,Điều 12 NĐ 46/2014 quy định cách xác định tiền thuê đất, như sau:
- Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:
Tiền thuê đất thu một năm = diện tích phải nộp tiền thuê đất x với đơn giá thuê đất quy
- Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
Tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê = diện tích đất phải nộp tiền thuê đất x với đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Hải Nguyễn và cộng sự cho những thắc mắc của bạn.
Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:
Công ty Luật Hải Nguyễn và Cộng sự
Địa chỉ: Phòng 12A- Chung cư Viện Chiến Lược Bộ Công An, Đường Nguyễn Chánh, Cầu Giấy, Hà Nội.
Hotline: 0973 509 636 (Ls. Hải ) & 0989422798 (Ls. An)
Email: lamchuphapluat@gmail.com